Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 trong bối cảnh kinh tế thế giới đang đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Ảnh hưởng xung đột chính trị giữa Nga và Ukraine, lạm phát tăng cao, tình trạng biến đổi khí hậu và hậu quả của dịch bệnh Covid-19… là một trong những nhân tố rủi ro tác động đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Ở trong nước, việc mở cửa nền kinh tế trong trạng thái bình thường mới cộng thêm các giải pháp và các Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội được Chính phủ triển khai đồng bộ để đảm bảo thị trường xăng, dầu, lương thực, thực phẩm, duy trì mặt bằng lãi suất, tỷ giá… từ đó đã tác động rõ nét đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Đối với tỉnh Bạc Liêu, phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 nhìn chung đạt được nhiều kết quả tích cực, nền kinh tế dần đi vào ổn định và phục hồi nhanh nhờ các chính sách hỗ trợ của Chính phủ và địa phương. Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục duy trì mức tăng trưởng mặc dù chịu tác động tiêu cực của yếu tố thời tiết; sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo có sự bứt phá mạnh ở hầu hết các ngành; hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch dần khôi phục mạnh mẽ và sôi động trở lại; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống người dân được nâng lên; quốc phòng an ninh được giữ vững…
Kết quả phấn đấu của các ngành, lĩnh vực trong năm 2022, cụ thể như sau:
Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2022 ước tính tăng 9,6% so với năm 2021. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15,62%; khu vực dịch vụ tăng 13,48%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,36%.
Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 41,62%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 19,31%; khu vực dịch vụ chiếm 34,09%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,97% trong tổng cơ cấu chung của toàn ngành kinh tế.
Thu, chi ngân sách và bảo hiểm
Tổng số thu bảo hiểm năm 2022 đạt 1.268 tỷ đồng, tăng 5,4% so với năm 2021, trong đó: Thu bảo hiểm xã hội đạt 692 tỷ đồng, tang 11,43%; bảo hiểm y tế là 543 tỷ đồng, giảm 0,18%; bảo hiểm thất nghiệp là 33 tỷ đồng, giảm 13,16% so cùng kỳ. Tổng số chi bảo hiểm năm 2022 là 1.758 tỷ đồng, tăng 21,07% so cùng kỳ, trong đó chi bảo hiểm xã hội là 817 tỷ đồng, tăng 21,94%; chi bảo hiểm y tế 844 tỷ đồng, tăng 27,3%; chi bảo hiểm thất nghiệp 97 tỷ đồng, bằng 81,51% so cùng kỳ.
Đầu tư - xây dựng
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội tỉnh Bạc Liêu năm 2022 theo giá hiện hành đạt 34.973,45 tỷ đồng, tăng 7,75% so với năm 2021, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 4.004,33 tỷ đồng (chiếm 11,45% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội), tăng 14,25% so cùng kỳ; khu vực ngoài Nhà nước đạt 30.862,9 tỷ đồng (chiếm 88,25%), tăng 7,14%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 106,23 tỷ đồng (chiếm 0,3%), giảm 27,05% so năm trước.
Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Năm 2022, tỉnh có 01 dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới được triển khai với tổng vốn đầu tư đăng kí 18,35 triệu USD.
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
CPI bình quân năm 2022 tăng so cùng kỳ do một số nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá như sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tang 2,73% so cùng kỳ, nguyên nhân là do giá các mặt hàng thực phẩm tang 3,22%, kéo theo nhiều mặt hàng thực phẩm khác tăng giá, làm cho chi phí nguyên liệu chế biến của các dịch vụ này tăng mạnh ảnh hưởng đến nhóm ăn uống ngoài gia đình cũng tăng; nhóm giao thông tăng mạnh 16,81%, do giá xăng dầu bình quân được điều chỉnh tăng so cùng kỳ; ngoài ra nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 5,55%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,4%; nhóm may mặc, mũ nón giày dép tang 3,18%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác cũng tăng 3,11%; nhóm giáo dục tăng 2,84%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,74% và nhóm thuốc và dịch vụ y tế cũng tăng 0,01% so cùng kỳ… Bên cạnh các nguyên nhân làm tăng CPI năm 2022, có một yếu tố góp phần kiềm chế CPI là nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,89%.
Chỉ số giá vàng năm 2022 tăng 1,96% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ năm 2022 tăng 2,19% so cùng kỳ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh cá thể phi nông nghiệp
Số doanh nghiệp thực tế hoạt động tại thời điểm 31/12/2021 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là 2.038 doanh nghiệp, tăng 11,24% so với năm 2020 (tương đương tăng 206 doanh nghiệp), trong đó: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm 99,41%/tổng số doanh nghiệp, với 2.026 doanh nghiệp, tăng 11,26%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 07 doanh nghiệp, tăng 01 doanh nghiệp; số lượng doanh nghiệp Nhà nước với 05 doanh nghiệp, tương đương so với cùng kỳ.
Lao động làm việc trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp có 30.173 người, tăng 0,18% so với cùng thời điểm năm 2020, trong đó: Lao động làm việc trong khu vực doanh nghiệp nhà nước có 379 người, tăng 7,37% so với cùng kỳ năm 2020; Lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 2.966 người, tăng 1,3%; Riêng lao động ở khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước là 26.828 người, giảm 0,03%.
Năm 2021, toàn tỉnh có 166 HTX hoạt động trên địa bàn, tăng 16,9% so với năm 2020 (tăng 24 hợp tác xã). Số lao động làm việc trong hợp tác xã là 3.650 người, giảm 6,07% so với cùng kỳ.
Số cơ sở kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh gồm có 46.298 cơ sở, bằng 98,81% so với năm 2021.
Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Sản lượng lương thực có hạt của toàn tỉnh năm 2022 đạt 1.199,02 nghìn tấn, giảm 2,32% so với cùng kỳ (tương đương giảm 28,51 nghìn tấn). Trong đó, sản lượng lúa đạt 1.197,87 nghìn tấn, giảm 2,33%: Sản lượng lúa Đông xuân đạt 364,92 nghìn tấn; lúa Hè thu 330,54 nghìn tấn; lúa Mùa đạt 252,04 nghìn tấn; lúa Thu đông đạt 250,37 nghìn tấn. Sản lượng ngô (bắp) là 1,15 nghìn tấn, tăng 8,48% so với cùng kỳ.
Năm 2022, diện tích có rừng toàn tỉnh là 3.932,20 ha. Phân bổ chủ yếu ở huyện Đông Hải 1.714,90 ha; huyện Hòa Bình 1.660,30 ha; thành phố Bạc Liêu 557 ha. Sản lượng gỗ khai thác trong năm đạt 4,15 nghìn m3, giảm 4,64% so cùng kỳ; sản lượng củi khai thác 48,22 nghìn ste, giảm 12,34%.
Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản năm 2022 ước đạt 435,87 nghìn tấn, tăng 8,32% so cùng kỳ. Trong đó tôm đạt 207,84 nghìn tấn, tăng 16,23%; cá và thủy sản khác đạt 228,03 nghìn tấn, tăng 1,99%. Trong năm, tỉnh tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Với mục tiêu đưa “Bạc Liêu trở thành trung tâm công nghiệp tôm của cả nước” theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, dự án xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu đang được tỉnh quan tâm đầu tư và đưa vào hoạt động.
- Công nghiệp:
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2022 tăng 14,69% so với năm 2021. Trong đó: Chỉ số ngành khai khoáng (khai thác muối) giảm 23,32%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,34%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí, chỉ số tăng 47,64% và cuối cùng là ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 8,62% so cùng kỳ.
Năm 2022, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có sản lượng tăng cao so với năm trước như: Thủy sản đông lạnh xuất khẩu tăng 12,73%; muối Iốt giảm 12,63%; điện thương phẩm tăng 4,13%; nước thương phẩm tăng 8,69%; bia các loại tăng 6,77% so cùng kỳ...
- Thương mại và dịch vụ, vận tải:
Năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đạt 66.135,84 tỷ đồng, tăng 20,85% so với năm trước.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 54.078,93 tỷ đồng, chiếm 81,77% tổng mức và tăng 14,9% so cùng kỳ. Dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 8.316,66 tỷ đồng, chiếm 12,57% và tăng 60,65% so cùng kỳ. Du lịch lữ hành ước đạt 18,65 tỷ đồng, tăng gấp 4,6 lần so cùng kỳ; Dịch vụ khác (dịch vụ hành chính và hỗ trợ, dịch vụ kinh doanh bất động sản, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng…) đạt 3.721,59 tỷ đồng, chiếm 5,63% và tăng 50,2% so với cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hành khách trong năm đạt 262,48 triệu hành khách, tăng 105,62% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 5.049,85 triệu hành khách.km, tăng 71,29% so với cùng kỳ. Trong đó, vận chuyển hành khách đường bộ 219,16 triệu hành khách, tăng 90,54%; luân chuyển đường bộ 4.369,24 triệu hành khách.km, tăng 65,48%. Vận chuyển hành khách đường thủy 43,32 triệu hành khách, tăng gấp 3,4 lần so cùng kỳ; luân chuyển đường thủy 680,61 triệu hành khách.km, tăng 2,2 lần so với cùng kỳ.
Vận chuyển hàng hóa trong năm đạt 42,53 triệu tấn, tăng 48,34%; luân chuyển đạt 1.670,28 triệu tấn.km, tăng 61,17% so cùng kỳ. Vận chuyển hàng hóa đường bộ 28 triệu tấn, tăng 39,12%; luân chuyển đường bộ 1.165,28 triệu tấn.km, tăng 69,42%. Vận chuyển hàng hóa đường sông 14,53 triệu tấn, tăng 70,06%; luân chuyển hàng hóa đường sông 505 triệu tấn, tăng 44,89% so với cùng kỳ.
Một số vấn đề văn hóa - xã hội
- Dân số, lao động và việc làm:
Dân số trung bình năm 2022 của tỉnh Bạc Liêu đạt 921.809 người, tăng 3.299 người, tương đương tăng 0,36% so với năm 2021. Trong đó, dân số thành thị 255.891 người, chiếm 27,76%; dân số nông thôn 665.918 người, chiếm 72,24%; dân số nam 462.136 người, chiếm 50,13%; dân số nữ 459.673 người, chiếm 49,87% trong tổng dân số.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Bạc Liêu đạt 481.999 người; Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong năm là 472.950 người, tăng 2.242 người so với năm 2021, trong đó: Khu vực kinh tế nhà nước có 27.164 người, chiếm 5,74%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là 443.207 người, chiếm tỷ trọng cao nhất với 93,71%; số lao động làm việc trong khu vực đầu tư nước ngoài là 2.579 người, chiếm 0,55%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2022 là 2,12%, trong đó: Tỷ lệ nam là 1,84%; nữ là 2,62%; khu vực thành thị 2,93%; Khu vực nông thôn 1,81%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi là 1,59%; Tỷ lệ nam thiếu việc làm là 1,49%; tỷ lệ nữ là 1,78%; khu vực thành thị 1,6%; khu vực nông thôn 1,59%.
- Giáo dục:
Năm 2022 - 2023, toàn tỉnh có 84 trường mầm non; 197 trường phổ thông, bao gồm: 115 trường tiểu học; 59 trường trung học cơ sở; 14 trường trung học phổ thông; 03 trường phổ thông cơ sở và 06 trường trung học cơ sở.
Số giáo viên mầm non là 1.680 giáo viên, tăng 65 giáo viên so với năm học trước; Số giáo viên phổ thông giảng dạy là 5.917 giáo viên, giảm 102 giáo viên so năm học trước, bao gồm: 2.968 giáo viên tiểu học, 2.188 giáo viên trung học cơ sở, 761 giáo viên trung học phổ thông. Phần lớn giáo viên phổ thông đều có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn.
Toàn tỉnh có 25.092 trẻ em đi học mẫu giáo, tăng 12,74% so với năm học trước; 137.930 học sinh phổ thông, bao gồm: 74.123 học sinh tiểu học; 45.289 học sinh trung học cơ sở; 18.518 học sinh trung học phổ thông.
Toàn tỉnh có 01 trường đại học với 218 giảng viên; số sinh viên đại học có 1.843 sinh viên; 03 trường cao đẳng, với 155 giáo viên, sinh viên cao đẳng có 2.698 sinh viên.
- Y tế:
Trong năm, số cơ sở khám chữa bệnh do địa phương quản lý là 80 cơ sở, trong đó có 13 bệnh viện, 01 phòng khám đa khoa khu vực và 64 trạm y tế xã, phường. Số giường bệnh do địa phương quản lý là 2.974 giường bệnh, trong đó có 2.640 giường bệnh viện; 10 giường phòng khám đa khoa khu vực; 274 giường bệnh tại trạm y tế xã, phường... Số giường bệnh do địa phương quản lý bình quân 1 vạn dân năm 2022 là 29 giường bệnh.
Năm 2022, số nhân lực y tế do địa phương quản lý là 4.348 người, tăng 243 người so với năm 2021, trong đó: 3.643 nhân lực làm việc trong ngành Y; 705 người làm việc trong ngành Dược. Số bác sỹ bình quân 1 vạn dân là 12 người.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là 8,33%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là 16,88%.
- Đời sống dân cư:
Đời sống của dân cư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu tiếp tục được cải thiện. Một số chỉ tiêu về mức sống dân cư trong năm 2022 đều theo hướng tích cực và tăng so với năm 2021.
Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều đã giảm từ 5,09% của năm 2021 xuống còn 3,19% trong năm 2022; tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 72,28%; tỷ lệ hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 100%.
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý năm 2022 đạt 99,64% so cùng kỳ; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 90%.
- Trật tự an toàn xã hội:
Năm 2022, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đã xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông (chủ yếu là tai nạn giao thông đường bộ). Tai nạn xảy ra đã làm 21 trường hợp tử vong; 26 trường hợp bị thương.
Trong năm, toàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy nổ, gây thiệt hại 100 triệu đồng. Để phòng chống cháy nổ, các đơn vị chức năng luôn chủ động thực hiện các phương án phòng cháy, chữa cháy và đồng thời phân công lực lượng trực 24/24 ở những nơi nguy hiểm.
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bạc Liêu năm 2022